Cobalt là hợp chất màu xanh đặc biệt được tìm ra từ rất lâu trước công nguyên. Trong các bình gốm sứ cổ đại tìm thấy dưới biển thu được các thỏi thủy tinh màu xanh chính là Cobalt. Trong tiếng Đức có tên là Kobalt có nghĩa là yêu tinh. Lý do quặng của Cobalt luôn chứa arsennic một chất cực độc dễ bay hơi. Gây chết người và các dị tật bẩm sinh nên càng làm tăng tiếng tăm của nó. Giống Niken, Cobalt chỉ được tìm thấy ở dạng hợp chất của sắt. Nguyên chất được tạo ra bằng cách nấu chảy, khử cho ra một kim loại cứng, bóng màu xám bạc.
Cobalt là gì? Tại sao có màu xanh
Đặc trưng của quặng chứa Cobalt có chứa sắc tố màu xanh lam. Đã được sử dụng từ rất lâu, 1735 mới được khử để tạo thành kim loại tại Đức. Cobalt khá hiếm để khai thác, nguồn cung tìm thấy chủ yếu từ Congo (63%), Zambia.
Nó có vai trò không thể thay thế trong chế tạo siêu hợp kim, cực của pin lithium-ion thường gặp trong điện thoại và xe điện.
Congo là một nước nghèo tại Châu Phi, bị tàn phá nặng nề bởi nội chiến và sự xâm lược.
Sản lượng đạt 116000 tấn vào năm 2016. Theo giới chuyên gia nhu cầu có thể tăng 47 lần vào 2030 do các xe chạy điện ra đời và sự phát triển của thị trường.
Ở Congo các mỏ khai thác chủ yếu bằng tay không được quy hoạch rõ ràng. Vì thế thường gây ra thương tích, tử vong và ô nhiễm môi trường.
Thậm chí trẻ em còn được sử dụng để lao động trong các mỏ ở Châu Phi. Điều này khiến các nước lớn yêu cầu chứng minh nguồn gốc và tiến hành thay thế Cobalt bằng các kim loại thay thế cho mục đích nhân đạo.
Congo rất giàu tài nguyên đặc biệt là Cobalt và kim cương. Điều này làm nước này thường bị kéo vào các cuộc chiến chính trị và sắc tộc.
Ứng dụng của Cobalt
Siêu hợp kim: các hợp kim có độ bền cao thường có chứa một ít Cobalt. Tính ổn định nhiệt độ của hợp kim này được ứng dụng làm tuabin cho động cơ phản lực. Ngoài ra hợp kim có thành phần Cobalt còn chống ăn mòn cả vật lý và hóa học tương tự titanium. Các hợp kim nổi tiếng là Stellie (crom, tungstenm carbon và thành phần nhỏ Cobalt), Vitallium (Cobalt, crom, molypden) thường dùng làm khớp giả.
Alnico (nhôm, niken, cobalt, sắt) chế tạo kim nâm châm la bàn, Ngoài ra còn hợp kim với bạch kim để làm đồ trang sức dễ gia công, màu sắc đẹp, nhẹ. Một vài thép tốc độ cao cũng cho thêm cobalt để tăng chịu nhiệt và chống mài mòn.
Pin lithium-ion: là loại pin có thể sạc lại. Thường sử dụng trong xe điện, thiết bị điện tử, quân sự, hàng không. Phổ biến nhất từng sử dụng là pin của iphone và samsung galaxy. Cobalt được sử dụng làm điện cực có thành phần là LICoO2, LiFePO4, LiNiMnCo02… Các cải tiến gần đây khiến pin lithium-ion có tuổi thọ cao, an toàn, sạc nhanh…
Chất xúc tác: là chất xúc tác không thể thay thế trong phản ứng tạo polyme. Chất xúc tác trong sản xuất nhựa polyester. Chất xúc tác cho phản ứng liên quan đến cacbon monoxit (CO) thành nhiên liệu lỏng…
Giá thành của kim loại Cobalt
Là kim loại quý hiếm, tính ứng dụng cao nên nó được niêm yết giá công khai trên các sàn giao dịch kim loại. Nó được coi là hàng hóa để trao đổi, đầu tư và tích trữ. Đôi khi giá thành của Cobalt biến động khá mạnh khiến nhà đầu tư lo lắng.
Vào 2018 giá của nó lên đến 100.000$/tấn cao nhất lịch sử do nhu cầu gia tăng xe điện như Tesla, VW, BMW, BASF, Glencore. 04/2021 đã giảm 45% xuống còn 33.000$/tấn thị trường giảm sút nhu cầu do đại dịch Covid-19. Cobalt được xem là kim loại quan trọng với các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật, Châu Âu, Hàn Quốc.
Hiện nay Zambia và Congo đã hợp tác để ổn định giá thị trường, hạn chế bán ra thị trường tự do. Bạn có thể đặt trước kim loại này bằng đô la và thời gian hợp đồng 15 tháng. Giao dịch thông qua sàn giao dịch kim loại London, Newyork và Canada.
Bài viết liên quan: