Kìm cắt đầu bằng Knipex 61 01 200, cắt đinh, bu lông, dây thép

Mã: 61 01 200

Lưỡi cắt tôi cao tần 64 HRC, cắt dây mềm Ø 1–6 mm, dây cứng trung bình Ø 4,0 mm, dây cứng cao Ø 3,5 mm và dây đàn hồi piano Ø 3,0 mm. Cán nghiêng 5° dễ thao tác sát bề mặt. Chế tạo từ thép điện Vanadium, bề mặt đen hóa nhẹ chống gỉ. Đầu mài bóng, tay cầm bọc nhựa chống trượt, đáp ứng DIN ISO 5748.

Cho phép đặt hàng trước

Mô tả

Kìm cắt đầu bằng Knipex 61 01 200 được thiết kế theo nguyên lý cộng lực. Mang lại khả năng cắt vượt trội với lực tay ít hơn so với kìm thông thường. Kềm cắt đinh chuyên dụng này thích hợp khi cần cắt gần bề mặt phẳng. Chẳng hạn như đinh hoặc bu lông thò ra từ gỗ, tấm thép hoặc khung xây dựng. Made in Germany.

Góc nghiêng 85° của đầu kìm kết hợp với cán nghiêng 5°. Giúp người thợ thao tác sát tường, dầm hoặc bề mặt mà vẫn giữ được khoảng cách an toàn cho ngón tay.

Kìm sử dụng cơ cấu khớp đặc biệt cho tỷ số truyền cao. Cắt gọn tất cả các loại dây từ dây mềm (~220 N/mm²). Dây có độ cứng trung bình như đinh (~750 N/mm²). Dây cứng cao như thép (~1800 N/mm²). Dây đàn hồi piano (~2300 N/mm²).

Cắt được cả dây thép lò xo

Nhờ khớp cộng lực cao và lưỡi cắt tôi cao tần (64 HRC). Kìm cắt đầu bằng này cũng cắt được dây thép lò xo (dây piano) đến Ø 3,0 mm.

Cho nhiều ứng dụng trong thủ công

Trong nghề mộc, đóng tàu, xây dựng dây và hàng rào cũng như với thợ bê tông. Đây là một dụng cụ được đánh giá cao.

Cắt gần bề mặt

Những chiếc đinh và bu lông nhô ra từ bề mặt được kìm cắt đầu bằng cắt gần như phẳng với bề mặt.

Kìm cắt đầu bằng Knipex 61 01 200
cắt đinh, bu lông, dây thép cường lực

Lưỡi kìm cắt được tôi cao tần đạt độ cứng khoảng 64 HRC. Đủ khả năng xử lý cả dây đàn hồi Ø 3,0 mm. Kìm Knipex 61 01 200 được  thợ mộc, thợ đóng tàu, thợ xây dựng hàng rào và công nhân bê tông đều đánh giá cao về hiệu năng và độ bền.

  • Cắt đinh, bu lông, dây thép và lưới thép sát bề mặt.
  • Cán nghiêng 5° tạo khoảng cách an toàn cho khớp ngón tay.
  • Tỷ số truyền cao, giảm lực tay khi cắt dây cứng và dây piano.
  • Lưỡi cắt tôi cao tần, độ cứng ~64 HRC.
  • Vật liệu: thép điện Vanadium, rèn và tôi dầu nhiều cấp.
  • Bề mặt đen hóa nhẹ chống gỉ theo kiểu atrament, đầu mài bóng.
  • Tay cầm: bọc nhựa chống trượt.
  • Theo DIN ISO 5748.
  • Dây mềm (đồng, nhựa ~220 N/mm²): Ø 1,0 – 6,0 mm.
  • Dây cứng trung bình (đinh, chốt ~750 N/mm²): Ø 4,0 mm.
  • Dây cứng cao (cáp thép ~1800 N/mm²): Ø 3,5 mm.
  • Dây đàn hồi piano (~2300 N/mm²): Ø 3,0 mm
  • Kích thước: 200 x 45 x 15 mm.
  • Trọng lượng: 435 g.
  • Xuất xứ: Made in Germany.

Kìm được rèn từ thép điện Vanadium, tôi dầu nhiều cấp để tăng độ bền. Bề mặt đen hóa nhẹ chống gỉ theo kiểu atrament, phần đầu mài bóng. Tay cầm bọc nhựa chống trượt. Tổng chiều dài 200 mm, trọng lượng 435 g. Tất cả tuân theo tiêu chuẩn DIN ISO 5748.

Ứng dụng thực tế của kìm cắt đầu bằng Knipex 61 01 200

  • Ngành mộc: cắt đinh, chốt lòi ra khỏi bề mặt gỗ.
  • Đóng tàu: xử lý bu lông, dây thép trong kết cấu tàu.
  • Xây dựng hàng rào: cắt dây thép, lưới thép, kẽm gai.
  • Ngành bê tông: cắt buộc thép, đinh neo, dây cường độ cao.

“Kiểu atrament” thực chất là cách gọi tắt của atramentieren trong tiếng Đức, tức là quá trình đen hóa nhẹ bề mặt thép để chống gỉ. Nó tương đương với phương pháp “black oxide finish” trong tiếng Anh. Tiếng Việt có thể hiểu là “Bề mặt đen hóa nhẹ chống gỉ theo kiểu atrament“.

Nguyên lý của black oxide finish (đen hóa bề mặt) dựa trên phản ứng hóa học giữa thép và dung dịch muối kiềm có chất oxy hóa.

Quy trình cơ bản:

  • Thép được nhúng trong dung dịch kiềm nóng (thường chứa NaOH, nitrat và nitrit).
  • Dưới tác dụng của nhiệt độ cao (135–150 °C), bề mặt thép phản ứng với dung dịch.
  • Lớp sắt trên bề mặt chuyển hóa thành magnetit (Fe₃O₄), tạo nên màu đen đặc trưng.
  • Sau khi đen hóa, chi tiết thường được xử lý dầu hoặc sáp để tăng khả năng chống gỉ.

Nitrat và nitrit là hai dạng muối của axit nitric (HNO₃) và axit nitơ (HNO₂). Công thức hóa học như sau:

  • Nitrat: ion gốc NO₃⁻: → Ví dụ: natri nitrat (NaNO₃), kali nitrat (KNO₃).
  • Nitrit: ion gốc NO₂⁻: → Ví dụ: natri nitrit (NaNO₂), kali nitrit (KNO₂).

Trong dung dịch black oxide finish, người ta thường dùng NaOH + NaNO₂ + NaNO₃ để tạo môi trường oxy hóa ở nhiệt độ cao, thúc đẩy quá trình biến bề mặt thép thành lớp Fe₃O₄.

Nguyên lý chính:

Biến lớp bề mặt thép thành một lớp oxit magnetit mỏng, bám chặt và ổn định. Lớp này không làm thay đổi kích thước chi tiết (khác với mạ kẽm hoặc mạ crom), nhưng cải thiện khả năng chống ăn mòn và giảm phản xạ ánh sáng.

Trong khuôn khổ bài này ta không đào sâu về công nghệ vật liệu hay tôi luyện kim loại. Chỉ nêu ra sơ bộ vậy để các bạn hiểu ý niệm về nó, chứ đọc thì nó cũng nổ cả não và chẳng liên quan đến việc mua kìm. Nếu muốn khảo cứu kỹ lưỡng hơn hoặc kiến thức hàn lâm, bạn vào trường đại học, mài đuýt trên thư viện vài năm là sẽ thông thái.

Danh mục:

Đánh giá

Chia sẻ ý kiến của bạn

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Các bài viết đánh giá hữu ích cho người mua và là tăng thêm hiểu biết về sản phẩm.
Chúng tôi sẽ có quà tặng có giá trị để ghi nhận sự đóng góp của các bạn.